Mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được cấp lại? Thủ tục xin cấp lại như thế nào?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là một trong những giấy tờ pháp lý quan trọng nhất đối với người dân, xác nhận quyền sử dụng hợp pháp của chủ sở hữu đối với thửa đất. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng và bảo quản, việc làm mất, hỏng, rách nát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều không tránh khỏi. Điều này khiến nhiều người lo lắng không biết liệu có thể xin cấp lại giấy tờ này hay không và thủ tục ra sao. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết về quy trình, thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành.

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 như sau:

21. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.

2. Hồ sơ

Căn cứ Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, người dân được cấp lại Giấy chứng nhận nếu bị mất cần chuẩn bị:
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP.

3. Trình tự, thủ tục

BướcNội dungChi tiết thực hiện
1. Nộp hồ sơĐịa điểm nộp hồ sơ– Bộ phận Một cửa của UBND cấp tỉnh
– Văn phòng đăng ký đất đai
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
– Địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai
2. Tiếp nhận hồ sơTrách nhiệm của cơ quan tiếp nhận– Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ
– Kiểm tra tính thống nhất về nội dung thông tin
– Kiểm tra tính đầy đủ của nội dung kê khai
– Cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả

Nếu hồ sơ không đạt yêu cầu: Không tiếp nhận và trả lại hồ sơ

Nếu tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa: Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai
3. Giải quyết yêu cầuVăn phòng đăng ký đất đai thực hiện1. Kiểm tra thông tin Giấy chứng nhận trong hồ sơ địa chính

2. Xử lý theo trường hợp:
a) Nếu phát hiện đã chuyển quyền/đang thế chấp: trả lại hồ sơ

b) Nếu là hộ gia đình, cá nhân:
– Chuyển thông tin đến UBND cấp xã
– UBND xã niêm yết 15 ngày
– UBND xã lập biên bản sau 5 ngày kết thúc niêm yết

c) Nếu là tổ chức, Việt kiều:
– Đăng tin 03 lần trong 15 ngày (người yêu cầu trả phí)

3. Sau khi hoàn tất:
– Hủy Giấy chứng nhận cũ
– Cập nhật hồ sơ địa chính
– Cấp lại Giấy chứng nhận

4. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính:
– Thực hiện trích lục/trích đo
– Người sử dụng đất trả chi phí đo đạc
– Xử lý nghĩa vụ tài chính nếu diện tích tăng
4. Trả kết quảThời gian giải quyết1. Thời gian chuẩn:
– Tối đa 10 ngày làm việc
– Vùng khó khăn: thêm 10 ngày

2. Không tính thời gian:
– Xác định nghĩa vụ tài chính
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính
– Xử lý vi phạm pháp luật
– Trưng cầu giám định
– Niêm yết công khai
– Đăng tin thông báo
– Thủ tục thừa kế (nếu có)

3. Có thể theo thỏa thuận về thời gian nếu địa phương có quy chế
Lưu ýTrường hợp mất Trang bổ sung– Nộp:
+ Đơn theo Mẫu 11/ĐK
+ Bản gốc Giấy chứng nhận

– Văn phòng đăng ký đất đai:
+ Kiểm tra thông tin
+ Cấp lại với thông tin cập nhật

Liên hệ Luật sư tư vấn:
Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội, 
email: vtpthanh@tlalaw.vn;
2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội; 
email: tmle@tlalaw.vn

Địa chỉ: Tầng 7, số 06 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Website: https://tlalaw.vn/
Hotline: 0906246464

Nguyễn Hương Huyền

Bài liên quan