Tìm hiểu trợ cấp TNLĐ tự nguyện từ 01/01/2025

Kể từ ngày 01/01/2025, Nghị định 143/2024/NĐ-CP có hiệu lực và bảo đảm tốt hơn cho người lao động. Nghị định nêu chi tiết về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện cho người lao động làm việc không theo hợp đồng.

Đáng chú ý là trợ cấp tai nạn lao động được thiết kế cụ thể theo các trường khác nhau.

Tai nạn lao động là gì?

Trước hết, tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (Theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).

Những nội dung cơ bản của Nghị định

Cụ thể, Nghị định143/2024/NĐ-CP quy định:

– Chế độ BHXH về TNLĐ theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo HĐLĐ;

– Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;

– Hồ sơ, thủ tục tham gia, giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;

– Quyền và trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về lao động, người lao động đối với bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

Đối tượng áp dụng của Nghị định

  • Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện.
  • Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện 

(1) Người lao động đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;

– Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

(2) Người lao động không được hưởng các chế độ tai nạn lao động nếu tai nạn xảy ra do một trong các nguyên nhân sau:

– Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên đến công việc, nhiệm vụ lao động;

– Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

– Sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật

Theo Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP, quy định trợ cấp tai nạn lao động như sau:

Trợ cấp một lần cho người lao động suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 100%:

  • Suy giảm 5% khả năng lao động sẽ được hưởng mức trợ cấp bằng 03 lần mức lương tối thiểu tháng vùng IV. Mỗi 1% suy giảm thêm sẽ được cộng thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV.
  • Ngoài ra, còn có trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện. Người lao động đã đóng bảo hiểm từ một năm trở xuống sẽ nhận thêm 0,5 lần tháng lương tối thiểu vùng IV; mỗi năm đóng thêm sẽ nhận thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV.

Trợ cấp cho thân nhân người lao động bị tử vong do tai nạn lao động:

Thân nhân người lao động sẽ được trợ cấp một lần bằng 31,5 lần tháng lương tối thiểu vùng IV nếu người lao động tử vong khi đang làm việc, trong thời gian điều trị hoặc chưa giám định suy giảm khả năng lao động.

Trợ cấp mỗi lần khi xảy ra tai nạn lao động:

Mỗi lần tai nạn lao động xảy ra, người lao động sẽ nhận trợ cấp cho lần đó mà không cộng dồn với các lần trước.

Trợ cấp bổ sung khi giám định lại tăng mức suy giảm khả năng lao động:

Nếu giám định lại cho thấy mức suy giảm khả năng lao động tăng so với trước, người lao động sẽ được bổ sung trợ cấp để phù hợp với mức suy giảm mới.

Thời điểm xác định trợ cấp

Thời điểm xác định trợ cấp dựa trên tháng người lao động điều trị ổn định xong hoặc tháng có kết luận giám định y khoa nếu không điều trị nội trú. Nếu tai nạn không có thời điểm ra viện cụ thể, sẽ tính theo tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

Thời điểm trợ cấp tử vong: Tính theo tháng người lao động tử vong.

Toàn văn chi tiết Nghị định 143/2024/NĐ-CP về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, Quý độc giả theo dõi tại đây: Nghị định 143/2024/NĐ-CP

Liên hệ Luật sư tư vấn:
Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội, 
email: vtpthanh@tlalaw.vn;
2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội; 
email: tmle@tlalaw.vn

Địa chỉ: Tầng 7, số 6 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

Website: https://tlalaw.vn/

Hotline: 0906246464

Đ.HMy

Bài liên quan