
Trong quan hệ dân sự và thương mại, bảo lãnh là một trong những biện pháp bảo đảm được sử dụng phổ biến để tăng mức độ an toàn pháp lý cho giao dịch vay vốn, mua bán, cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, trong thực tế, không ít trường hợp các bên vẫn lúng túng khi xác định trách nhiệm của bên bảo lãnh, phạm vi nghĩa vụ, hoặc quyền của các bên khi nhiều người cùng bảo lãnh.
Bài viết này tổng hợp và trình bày lại một cách mạch lạc – có hệ thống các quy định của Bộ luật Dân sự 2015 liên quan đến bảo lãnh, nhằm giúp người đọc hiểu rõ bản chất và trách nhiệm pháp lý khi tham gia loại giao dịch này.
1. BẢO LÃNH LÀ GÌ? BẢO LÃNH CÓ PHẢI LÀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ DÂN SỰ?
1.1. Khái niệm bảo lãnh
Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Bảo lãnh là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Các bên cũng có thể thỏa thuận rằng bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay khi bên được bảo lãnh không có khả năng thanh toán.
Như vậy, bảo lãnh là một cam kết mang tính bảo đảm nhằm tăng sự tin cậy trong giao dịch và bảo vệ quyền lợi của bên có quyền.
1.2. Bảo lãnh có phải là biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự?
Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 liệt kê 9 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, trong đó bảo lãnh là một trong các biện pháp bảo đảm được pháp luật thừa nhận.
Điều này đồng nghĩa rằng bảo lãnh có hiệu lực pháp lý như các biện pháp bảo đảm bằng tài sản và có thể được áp dụng song song với các biện pháp khác (như thế chấp, cầm cố…).
2. PHẠM VI BẢO LÃNH: NGHĨA VỤ BẢO LÃNH CÓ BAO GỒM TIỀN LÃI VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI?
Điều 336 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chi tiết về phạm vi bảo lãnh:
2.1. Bảo lãnh toàn bộ hoặc một phần
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của bên được bảo lãnh. Phạm vi nghĩa vụ tùy thuộc vào thỏa thuận.
2.2. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm những khoản gì?
Theo khoản 2 Điều 336:
Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả:
– tiền lãi trên nợ gốc
– tiền phạt vi phạm
– tiền bồi thường thiệt hại
– lãi chậm trả
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, mặc định nghĩa vụ bảo lãnh không chỉ bao gồm nợ gốc, mà còn bao gồm toàn bộ nghĩa vụ tài chính phát sinh liên quan.
2.3. Bảo đảm bằng tài sản cho nghĩa vụ bảo lãnh
Các bên có thể thỏa thuận sử dụng tài sản (ví dụ như thế chấp, cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2.4. Nghĩa vụ phát sinh trong tương lai
Nếu nghĩa vụ được bảo lãnh phát sinh trong tương lai, phạm vi bảo lãnh không bao gồm các nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.
3. NHIỀU NGƯỜI CÙNG BẢO LÃNH: NGHĨA VỤ ĐƯỢC PHÂN CHIA THẾ NÀO?
Điều 338 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
3.1. Nguyên tắc: Bảo lãnh liên đới
Khi nhiều người cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ:
Tất cả phải liên đới thực hiện nghĩa vụ, trừ khi có thỏa thuận về bảo lãnh theo phần.
Bên có quyền (chủ nợ) có thể yêu cầu bất kỳ người bảo lãnh nào trả toàn bộ nghĩa vụ.
3.2. Quyền hoàn trả giữa các bên bảo lãnh
Nếu một người bảo lãnh liên đới đã trả toàn bộ nghĩa vụ, người đó có quyền yêu cầu các đồng bảo lãnh còn lại trả phần nghĩa vụ tương ứng.
Cơ chế này nhằm đảm bảo tính công bằng và tránh tình trạng một người phải gánh toàn bộ rủi ro thay các bên khác.
4. TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ BẢO LÃNH
Điều 341 Bộ luật Dân sự 2015 quy định ba tình huống:
4.1. Bên nhận bảo lãnh miễn trách cho bên bảo lãnh
Nếu chủ nợ miễn cho bên bảo lãnh nghĩa vụ bảo lãnh, thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với chủ nợ, trừ khi có quy định khác hoặc có thỏa thuận khác.
4.2. Chỉ một trong nhiều người bảo lãnh được miễn
Khi một người trong nhóm bảo lãnh liên đới được miễn nghĩa vụ, những người bảo lãnh còn lại vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
4.3. Một trong nhiều người nhận bảo lãnh miễn nghĩa vụ
Nếu một trong các chủ nợ liên đới miễn nghĩa vụ cho bên bảo lãnh, bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với các chủ nợ còn lại.
5. KẾT LUẬN
Bảo lãnh là một biện pháp bảo đảm quan trọng trong quan hệ dân sự – thương mại, đóng vai trò bảo vệ quyền lợi của bên có quyền và tạo sự tin cậy trong giao dịch. Tuy nhiên, việc tham gia bảo lãnh kéo theo những nghĩa vụ tài chính đáng kể, trong đó bao gồm cả lãi, phạt và bồi thường thiệt hại.
Đồng thời, khi nhiều người cùng bảo lãnh, trách nhiệm thường mang tính liên đới, làm tăng đáng kể rủi ro pháp lý cho từng cá nhân. Vì vậy, trước khi ký bảo lãnh, các bên cần hiểu rõ phạm vi trách nhiệm, điều kiện miễn trách, và hậu quả pháp lý để tránh các tranh chấp phức tạp phát sinh sau này.
Liên hệ Luật sư tư vấn:
Liên hệ Luật sư tư vấn: Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội,
email: vtpthanh@tlalaw.vn;
2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội;
email: tmle@tlalaw.vn
Địa chỉ: Tầng 7, số 06 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Hà Nội
Website: https://tlalaw.vn/
Hotline: 0906246464
Khương Ngọc Lan