CHỦ THỂ NÀO PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM KHI CÔNG TY PHÁ SẢN

Phá sản là tình huống không mong muốn nhưng có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán và bị Tòa án tuyên bố phá sản, việc xác định ai là chủ thể phải chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ, cũng như phạm vi trách nhiệm của họ, trở thành vấn đề then chốt. Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, pháp luật có sự quy định khác nhau về chủ thể phải chịu trách nhiệm và phạm vi trách nhiệm. Bản tin pháp lý dưới đây sẽ phân tích cụ thể trách nhiệm pháp lý đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần khi xảy ra phá sản.

1. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn

1.1. Công ty TNHH một thành viên

Theo khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau: “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Theo đó, chủ sở hữu công ty (có thể là cá nhân hoặc tổ chức) chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ đã cam kết góp.

Căn cứ tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ”.

Như vậy, nếu chủ sở hữu không góp đủ, không góp đúng hạn hoặc lạm dụng tư cách pháp nhân để trốn tránh nghĩa vụ họ có thể phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân.

1.2. Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Tương tự với công ty TNHH một thành viên, thành viên công ty TNHH hai thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp (theo khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020).

Theo khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp quy định: Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.

Vì vậy, nếu thành viên chưa góp hay chưa góp đủ vốn theo cam kết, họ phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn cam kết góp cho tới khi công ty thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp.

2. Đối với công ty cổ phần

Theo điểm c khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty cổ phần như sau:Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 định về thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp như sau: “Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.

Theo đó, khi công ty cổ phần phá sản thì các cổ đông trong công ty cổ phần sẽ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình đối với các nghĩa vụ tài sản và khoản nợ của công ty.

Trong trường hợp cổ đông đã đăng ký mua cổ phần nhưng chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ.

Như vậy, về nguyên tắc cổ đông sẽ phải chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi cổ phần đã mua, đã đăng ký mua đối với nghĩa vụ tài sản của công ty.

3. Giám đốc công ty cổ phần có phải chịu trách nhiệm khi công ty phá sản không ?

Khi công ty cổ phần phá sản thì trách nhiệm sẽ thuộc về cổ đông cho nên đối với trách nhiệm của giám đốc công ty cổ phần khi công ty phá sản sẽ xảy ra hai trường hợp:

Trường hợp thứ nhất, giám đốc công ty do cổ đông thuê

Trong trường hợp giám đốc được thuê về và không phải là cổ đông của công ty, người này chỉ có nghĩa vụ quản lý, điều hành theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng quản lý. Do đó, giám đốc không phải chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khi công ty phá sản.

Trường hợp thứ hai, giám đốc là cổ đông công ty

Nếu giám đốc đồng thời là cổ đông, khi công ty phá sản, người này sẽ chịu trách nhiệm giống như các cổ đông khác, tức là chỉ trong phạm vi số cổ phần đã mua hoặc đăng ký mua.

————————————————

Liên hệ Luật sư tư vấn:

Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.

1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Đoàn Luật sư Hà Nội,

email: vtpthanh@tlalaw.vn

2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Đoàn Luật sư Hà Nội;

email: tmle@tlalaw.vn

Địa chỉ: Tầng 7, số 06 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

Website: https://tlalaw.vn/

Hotline: 0906246464

Nguyễn Dương Anh Vũ

Bài liên quan