Tranh chấp đất đai là một trong những loại tranh chấp dân sự phổ biến và phức tạp tại Việt Nam hiện nay. Khi các bên không tự thỏa thuận được và phải đưa vụ việc ra Tòa án giải quyết, ngoài nghĩa vụ chứng minh quyền lợi, nghĩa vụ của mình, các bên còn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, trong đó có án phí. Việc tính án phí trong các vụ tranh chấp đất đai không chỉ dựa trên giá trị tài sản tranh chấp mà còn tuân theo những nguyên tắc, mức thu được quy định cụ thể trong pháp luật hiện hành.

1. Cách tính tạm ứng án phí và án phí vụ án có giá ngạch và không có giá ngạch
Vụ án dân sự không có giá ngạch
Theo Khoản 2 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14: Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
Căn cứ theo Điều 7 và Danh mục án phí ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức tạm ứng án phí và án phí sơ thẩm đối với vụ án tranh chấp đất đai không có giá ngạch được quy định như sau:
TT Tên Mức tạm ứng án phí Mức án phí 1 Sơ thẩm 300.000 đồng 300.000 đồng 2 Phúc thẩm 300.000 đồng 300.000 đồng
Tạm ứng án phí và án phí đối với vụ án có giá ngạch
Khoản 3 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định: Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.
Căn cứ theo Điều 7 và Danh mục án phí ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức tạm ứng án phí và án phí sơ thẩm đối với vụ án tranh chấp đất đai có giá ngạch quy định như sau:
TT | Giá trị tài sản có tranh chấp | Mức án phí | Tạm ứng án phí |
I | Án phí dân sự sơ thẩm | ||
1 | Từ 06 triệu đồng trở xuống | 300.000 đồng | Bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn 300.000 đồng |
2 | Từ trên 06 triệu đồng đến 400 triệu đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp | |
3 | Từ trên 400 triệu đồng đến 800 triệu đồng | 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng | |
4 | Từ trên 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng | 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng | |
5 | Từ trên 02 tỷ đến 04 tỷ đồng | 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng | |
6 | Từ trên 04 tỷ đồng | 112 triệu đồng + 0.1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng | |
II | Án phí dân sự phúc thẩm | 300.000 đồng | 300.000 đồng |
2. Trường hợp được miễn, giảm án phí
Theo Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, một số trường hợp được miễn, giảm án phí bao gồm:
“1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.”
Việc miễn, giảm này áp dụng cho cả tạm ứng án phí và án phí phải nộp sau khi bản án có hiệu lực.
3. Một số vấn đề thực tiễn cần lưu ý
Trong nhiều trường hợp tranh chấp đất đai, nguyên đơn chỉ yêu cầu Tòa án xác định quyền sử dụng đất mà không có yêu cầu về tài sản hoặc giá trị cụ thể. Khi đó, vụ án thường được xác định là không có giá ngạch, và mức án phí cố định là 300.000 đồng.
Tuy nhiên, nếu các bên có yêu cầu chia tài sản chung, yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc thu lợi bất chính, thì vụ án có thể chuyển thành vụ án có giá ngạch, dẫn đến mức án phí cao hơn đáng kể.
Trong vụ án phúc thẩm, mức án phí không phụ thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp, mà được ấn định chung là 300.000 đồng, trừ khi có yêu cầu phản tố mới tại cấp phúc thẩm.
Việc tính án phí trong các vụ tranh chấp đất đai là một bước quan trọng mà các đương sự cần nắm rõ khi khởi kiện hoặc tham gia tố tụng. Hiểu đúng về cách xác định vụ án có hay không có giá ngạch, phương pháp tính án phí và các trường hợp miễn, giảm… sẽ giúp các bên chủ động về mặt tài chính và có chiến lược tố tụng phù hợp.
Trong thực tiễn, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, các bên nên tham khảo ý kiến luật sư hoặc người có chuyên môn pháp lý nhằm đánh giá đầy đủ giá trị tài sản tranh chấp và nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án.
————————————————–
Liên hệ Luật sư tư vấn:
Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội,
email: vtpthanh@tlalaw.vn;
2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội;
email: tmle@tlalaw.vn
Địa chỉ: Tầng 7, số 06 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Website: https://tlalaw.vn/
Hotline: 0906246464
Nguyễn Hương Huyền