Trích đo địa chính là một trong những tài liệu quan trọng trong lĩnh vực quản lý đất đai, thường được sử dụng để xác định ranh giới, diện tích và vị trí của thửa đất. Tuy nhiên, nhiều người vẫn băn khoăn liệu bản trích đo địa chính có đủ giá trị pháp lý để làm căn cứ cấp Sổ đỏ hay không. Bài viết này sẽ giải thích khái niệm trích đo địa chính, mục đích sử dụng và tính pháp lý của tài liệu này trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ).

1. Trích đo là gì?
Theo khoản 2 Điều 18 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính quy định
” Mảnh trích đo bản đồ địa chính được lập để thể hiện kết quả trích đo bản đồ địa chính về ranh giới, số thứ tự thửa đất, diện tích, loại đất dưới dạng nhãn thửa, có giá trị như tờ bản đồ địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính. Mảnh trích đo bản đồ địa chính không phải thực hiện công khai như bản đồ địa chính quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này; mảnh trích đo bản đồ địa chính sau khi được phê duyệt được công khai cùng với việc giải quyết thủ tục hành chính (nếu có).
Kết quả trích đo bản đồ địa chính phải thể hiện đồng thời trên mảnh trích đo bản đồ địa chính và chuyển vẽ, thể hiện trên mảnh bản đồ địa chính tại khu vực đó để quản lý, sử dụng chung; việc chia mảnh bản đồ địa chính phục vụ trích đo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.”
Như vậy, mảnh trích đo bản đồ địa chính là một công cụ quan trọng giúp xác định ranh giới, diện tích, loại đất của thửa đất, đặc biệt trong trường hợp khu vực đó chưa có bản đồ địa chính. Mặc dù không bắt buộc phải công khai như bản đồ địa chính thông thường, nhưng mảnh trích đo vẫn đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý đất đai và giải quyết các thủ tục hành chính liên quan
2. Có bản trích đo địa chính được cấp Sổ đỏ không?
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ, Sổ hồng), người sử dụng đất phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Các điều kiện này được chia thành hai nhóm: có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Căn cứ Điều 137 Luật Đất đai 2024 và định nghĩa về bản trích đo địa chính, có thể thấy trích đo địa chính không phải là giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. Do đó, việc có hay không có bản trích đo không phải là cơ sở để được cấp Sổ đỏ.
Hộ gia đình, cá nhân thuộc nhóm có giấy tờ về quyền sử dụng đất muốn được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cần có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy tờ hợp pháp về tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, được UBND cấp xã xác nhận đã sử dụng trước thời điểm này.
- …
Tóm lại, bản trích đo địa chính không phải là điều kiện bắt buộc để được cấp Sổ đỏ. Cơ quan có thẩm quyền sẽ xét duyệt hồ sơ dựa trên các điều kiện pháp lý về quyền sử dụng đất. Điều đó có nghĩa là nếu đủ điều kiện, dù có hay không có trích đo, vẫn có thể được cấp Sổ đỏ. Ngược lại, dù có trích đo nhưng không đáp ứng đủ điều kiện pháp lý thì vẫn không được cấp Sổ đỏ.
3. Những trường hợp không có giấy tờ được cấp sổ đỏ Theo Luật đai 2024
Theo Điều 138 Luật Đất đai 2024 (số 31/2024/QH15), có 03 nhóm đối tượng được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng đối với đất không có giấy tờ, gồm:
- Nhóm 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước ngày 18/12/1980, được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
- Nhóm 2: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993, được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
- Nhóm 3: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2014, được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã quy định rõ 03 mốc thời gian được xét cấp Giấy chứng nhận:
- Trước 18/12/1980
- Từ 18/12/1980 – trước 15/10/1993
- Từ 15/10/1993 – trước 01/7/2014
So với quy định trước đây, Luật Đất đai 2024 đã mở rộng thời gian xét cấp Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ thêm 10 năm, tức từ 01/7/2004 lên 01/7/2014. Điều này giúp tăng cơ hội được cấp Giấy chứng nhận từ ngày 01/8/2024 đối với đất sử dụng trước 01/7/2014.
Về điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ. 4Theo khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2014 không có giấy tờ sẽ được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Không vi phạm quy định về pháp luật đất đai.
- Không thuộc trường hợp đất được Nhà nước giao không đúng thẩm quyền.
- Được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2024, đất nông nghiệp đã sử dụng làm đất ở hoặc đất phi nông nghiệp trước 01/7/2014, nếu không có giấy tờ, hộ khẩu thường trú hoặc thuộc vùng có kinh tế khó khăn, nhưng được UBND xã xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
Bản trích đo địa chính là một tài liệu quan trọng giúp xác định ranh giới, diện tích và loại đất của thửa đất, đặc biệt trong trường hợp khu vực đó chưa có bản đồ địa chính. Tuy nhiên, trích đo địa chính không phải là giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và không phải là điều kiện bắt buộc để được cấp Sổ đỏ.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phụ thuộc vào các quy định pháp luật hiện hành, trong đó Luật Đất đai 2024 đã có những điều chỉnh quan trọng, mở rộng thêm cơ hội cấp Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ. Điều quan trọng nhất là người sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện pháp lý theo quy định, đảm bảo đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Nếu còn thắc mắc về hồ sơ, thủ tục cấp Sổ đỏ, người dân nên liên hệ với cơ quan chức năng hoặc chuyên gia pháp lý để được hướng dẫn cụ thể.
———————-
Liên hệ Luật sư tư vấn:
Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội,
email: vtpthanh@tlalaw.vn;
2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội;
email: tmle@tlalaw.vn
Địa chỉ: Tầng 7, số 06 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Website: https://tlalaw.vn/
Hotline: 0906246464
Nguyễn Hương Huyền