Trong bối cảnh mạng xã hội phổ biến như hiện nay, việc các doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật liên quan là rất cần thiết. Mời Quý độc giả hãy cũng tìm hiểu về Giấy phép mạng xã hội qua bài viết sau đây của TLA.
Giấy phép thiết lập mạng xã hội là gì?
Đây là loại giấy phép do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho doanh nghiệp sở hữu trang mạng xã hội có đủ điều kiện để trang mạng xã hội hoạt động một cách hợp pháp. Giấy phép thiết lập mạng xã hội (GPTLMXH) hay còn thường được gọi là Giấy phép mạng xã hội.
Cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội?
Theo khoản 5 Điều 23 Nghị định 27/2018/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP) thì tổ chức, doanh nghiệp sẽ được cấp giấy phép khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Có tổ chức, nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định này;
c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định này;
d) Đáp ứng các Điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định này;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định tại Điều 23d Nghị định này.
Điều kiện về chủ thể
Tổ chức, doanh nghiệp phải là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
Điều kiện về nhân sự
– Với người Việt Nam: Doanh nghiệp phải có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam
– Với người nước ngoài: Cần có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ, có bộ phận quản lý nội dung thông tin và bộ phận quản lý kỹ thuật có tối thiểu 01 người đáp ứng các điều kiện quy định về quản lý kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục;
Điều kiện về tên miền
Doanh nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện về tên miền theo quy định tại Điều 23b (bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP)
Điều kiện về kỹ thuật
Doanh nghiệp phải thiết lập một hệ thống thiết bị kỹ thuật của trang mạng xã hội và hệ thống thiết bị kỹ thuật phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
– Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
– Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
– Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
– Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
– Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử, mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu.
– Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;
– Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;
– Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
– Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).
Điều kiện về quản lý thông tin đối với mạng xã hội
Điều kiện quản lý thông tin đối với trang mạng xã hội được quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
Với bài viết trên, TLA đã cung cấp cho bạn những thông tin tổng quan về Giấy phép mạng xã hội. Nếu bạn còn thắc mắc gì liên quan, hãy liên hệ với Công ty Luật TNHH TLA để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
———————————————–
Liên hệ Luật sư tư vấn:
Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,…
Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
- Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội,
email: vtpthanh@tlalaw.vn - Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội;
email: tmle@tlalaw.vn
Địa chỉ: Tầng 7, số 6 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Website: https://tlalaw.vn/
Hotline: 0906246464
Đ.HMy