
Bảo hành công trình xây dựng là nghĩa vụ của nhà thầu trong việc khắc phục các khiếm khuyết phát sinh sau khi bàn giao, nhằm bảo đảm chất lượng và an toàn công trình trong thời gian luật định. Theo quy định hiện hành, phạm vi bảo hành bao gồm kết cấu chính, thiết bị lắp đặt cố định và các hạng mục ảnh hưởng trực tiếp đến công năng sử dụng. Trách nhiệm này không chỉ phát sinh từ thỏa thuận hợp đồng mà còn được điều chỉnh bởi Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Bài viết dưới đây sẽ phân tích các quy định pháp luật liên quan đến trách nhiệm bảo hành công trình xây dựng, nhằm giúp nhà thầu và chủ đầu tư hiểu rõ nghĩa vụ pháp lý, cơ chế thực hiện và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp mỗi bên.
1. Thời hạn bảo hành công trình
Thời gian bảo hành công trình, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ, khoản 3 Điều 125 Luật Xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020 được xác định theo loại, cấp công trình xây dựng và quy định của nhà sản xuất hoặc hợp đồng cung cấp thiết bị.
Bên cạnh đó, khoản 5 Điều 28 đã nêu chi tiết hơn về thời hạn bảo hành tối thiểu tương ứng với từng cấp công trình, tùy vào thỏa thuận các bên nhưng không được thấp hơn thời hạn mà pháp luật quy định.
Cụ thể đối với vốn đầu tư công hoặc vốn nước ngoài:
- Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I
- Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại
Đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng:
- Không ngắn hơn thời hạn bảo hành theo quy định của nhà sản xuất
- Bắt đầu kể từ ngày hai bên ký kết vào biên bản nghiệm thu chứng minh đã hoàn thành xong công tác lắp đặt, bàn giao thiết bị thi công và đưa vào vận hành tại công trường.
Lưu ý: Nếu trong quá trình thi công phát sinh các khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố mà nhà thầu đã sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục trên có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
2. Hình thức bảo đảm thực hiện bảo hành
Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì nhà thầu có trách nhiệm cung cấp tài sản bảo đảm bằng tiền mặt hoặc bằng thư bảo lãnh của ngân hàng hoặc các hình thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương, căn cứ vào khoản 2 Điều 28 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
- Cụ thể, căn cứ khoản 7 Điều 28, mức tiền tối thiểu bảo đảm thực hiện bảo hành được tính bằng tỷ lệ phần trăm nhất định, quy định như sau:
a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp II, cấp III, cấp IV và các công trình còn lại.
- Về thời điểm hoàn trả: Điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP thì khi kết thúc thời gian bảo hành, chủ đầu tư phải hoàn trả tiền bảo hành hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng cho các nhà thầu.
Tuy nhiên, nghị định nêu trên không quy định về thời điểm hoặc thời hạn cụ thể tài sản bảo hành được hoàn trả lại.
3. Trách nhiệm khắc phục khi có khiếm khuyết
Theo khoản 2 Điều 125 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), bên nhận thầu có nghĩa vụ khắc phục, sửa chữa, thay thế những hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của mình
Dựa trên Mẫu hợp đồng EPC kèm theo Thông tư số 30/2016/TT-BXD ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình EPC có hướng dẫn về nội dung bảo hành công trình tại Điều 20 hợp đồng như sau:
– Trong thời gian bảo hành công trình, bảo hành thiết bị Nhà thầu phải sửa chữa mọi sai sót, khiếm khuyết do lỗi của Nhà thầu gây ra trong quá trình thi công xây dựng công trình bằng chi phí của Nhà thầu.
– Việc sửa chữa các lỗi này phải được bắt đầu trong vòng không quá … ngày sau khi nhận được thông báo của Chủ đầu tư về các lỗi này. Nếu quá thời hạn này mà Nhà thầu không bắt đầu thực hiện các công việc sửa chữa thì Chủ đầu tư có quyền thuê một Nhà thầu khác (bên thứ ba) thực hiện các công việc này và toàn bộ chi phí cho việc sửa chữa để chi trả cho bên thứ ba sẽ do Nhà thầu chịu.
– Nhà thầu phải thanh toán cho bên thứ ba trong vòng … ngày sau khi nhận được thông báo của Chủ đầu tư về các khoản thanh toán này. Trường hợp, hết hạn thanh toán mà Nhà thầu vẫn không thanh toán các khoản chi phí này thì Chủ đầu tư sẽ thực hiện theo Điều 24 [Khiếu nại và giải quyết tranh chấp] để yêu cầu Nhà thầu phải thanh toán.
4. Trách nhiệm khác
Trong thời gian bảo hành công trình thi công trên công trường, ngoài việc phải khắc phục, sửa chữa ngay lập tức những phần bị lỗi, nhà thầu có thêm các trách nhiệm cần phải tuân thủ dưới đây (Điều 29):
- Thực hiện bảo hành phần công việc được giao thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư và chịu mọi chi phí có liên quan.
- Có quyền từ chối bảo hành nếu hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của mình hoặc do trường hợp bất khả kháng
- Nhà thầu lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tư sau khi kết thúc thời gian bảo hành.
- Các nhà thầu phụ trách phần công việc của mình và các nhà thầu khác có liên quan, chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần công việc đã thực hiện cả sau thời gian bảo hành.
- Đối với các công trình về nhà ở, …nhà thầu thực hiện các nội dung, yêu cầu, nghĩa vụ, bảo hành,… theo đúng hợp đồng, phù hợp với các quy định pháp luật điều chỉnh.
5. Cơ chế xử lý nếu nhà thầu vi phạm nghĩa vụ
Theo khoản 1, 3 và 4 Điều 38 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về xây dựng, nếu nhà thầu vi phạm quy định về bảo hành công trình xây dựng tại công trường, áp dụng:
Phạt tiền:
- 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng: Không lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tư
- 40.000.000 đến 60.000.000 đồng: Không thực hiện bảo hành theo quy định pháp luật.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành công trình gửi chủ đầu tư theo quy định với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
- Buộc thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Việc bảo đảm chất lượng công trình sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng không thể tách rời trách nhiệm bảo hành của nhà thầu. Thông qua các phân tích về phạm vi, thời hạn, hình thức bảo đảm và nghĩa vụ khắc phục khiếm khuyết, có thể thấy rằng cơ chế pháp lý hiện hành đã thiết lập một khuôn khổ rõ ràng, chặt chẽ để ràng buộc trách nhiệm của nhà thầu, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư. Việc tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo hành không chỉ là yêu cầu bắt buộc mà còn là yếu tố then chốt góp phần nâng cao uy tín nhà thầu và chất lượng công trình trong toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng.
———————————
Liên hệ Luật sư tư vấn:
Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Đoàn Luật sư Hà Nội,
email: vtpthanh@tlalaw.vn
2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Đoàn Luật sư Hà Nội;
email: tmle@tlalaw.vn
Địa chỉ: Tầng 7, số 06 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Website: https://tlalaw.vn/
Hotline: 0906246464
TTQ