Điểm mới về nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở 2023


Tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Nhà ở sửa đổi. Luật mang những điểm mới, góp phần thúc đẩy Chiến lược phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam.

1. Một số điểm mới về nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở 2023

(i) Tiêu chuẩn và loại hình nhà ở xã hội

  • Nhà ở xã hội riêng lẻ: Chỉ được đầu tư tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Diện tích lô đất không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất tối đa là 2,0 lần.
  • Nhà ở xã hội chung cư: Cần tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, với diện tích mỗi căn hộ từ 25 m2 đến 70 m2. Mức tăng diện tích không quá 10%, nhưng không được vượt quá 70 m2 cho mỗi căn hộ.

(ii) Nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng cho thuê

  • Nhà từ 2 tầng và 20 căn hộ trở lên: Phải có quyền sử dụng đất ở và đáp ứng các điều kiện về phòng cháy chữa cháy, quy chuẩn về hạ tầng giao thông.
  • Nhà dưới 2 tầng hoặc ít hơn 20 căn hộ: Đảm bảo các yêu cầu về xây dựng và an toàn cho người sử dụng.
  • Nhà 1 tầng: Phải có khu vực ở và vệ sinh riêng biệt, diện tích tối thiểu 8 m2/người.

(iii) Điều kiện hỗ trợ nhà ở xã hội

  • Nhà ở: Người chưa có nhà hoặc có diện tích bình quân dưới 15 m2/người có thể xin xác nhận để tham gia chính sách nhà ở xã hội.
  • Thu nhập: Người lao động có thu nhập dưới 15 triệu đồng/tháng, hoặc gia đình có tổng thu nhập không quá 30 triệu đồng/tháng đủ điều kiện tham gia.

(iv) Quy định về nhà lưu trú công nhân và nhà ở cho lực lượng vũ trang

  • Nhà lưu trú công nhân: Các khu công nghiệp phải dành tối thiểu 20% quỹ đất để xây dựng nhà ở công nhân. Công nhân muốn thuê cần làm đơn và có sự xác nhận của doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng.
  • Nhà ở cho lực lượng vũ trang: Các quy định về thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang, cùng với việc miễn, giảm tiền thuê và vay vốn ưu đãi để xây dựng nhà ở cho họ.

2. So sánh Nghị định 100/2023/NĐ-CP với Nghị định 49/2021/NĐ-CP về quản lý nhà ở xã hội và Nghị định 100/2015/NĐ-CP

Tiêu chíNghị định 100/2015/NĐ-CPNghị định 49/2021/NĐ-CPNghị định 100/2024/NĐ-CP
Hiệu lực01/01/201601/07/202101/08/2024
Điều chỉnh về nhà ở xã hộiQuy định về đầu tư, xây dựng nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấpSửa đổi, bổ sung một số quy định về phát triển nhà ở xã hộiQuy định chi tiết hơn về diện tích, loại hình nhà ở xã hội và điều kiện tham gia chính sách
Tiêu chuẩn diện tích căn hộ nhà ở xã hộiTùy từng địa phương, không cụ thểQuy định diện tích căn hộ tối thiểu và tối đaDiện tích căn hộ tối thiểu 25 m², tối đa 70 m², với điều chỉnh không quá 10%
Điều kiện đối với cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho thuêKhông quy định chi tiếtBổ sung quy định về cá nhân đầu tư nhà ở xã hội cho thuêQuy định rõ ràng hơn về điều kiện nhà ở cho thuê, diện tích tối thiểu và tối đa
Điều kiện về thu nhậpThu nhập không quá 10 triệu đồng/thángThu nhập không quá 15 triệu đồng/thángThu nhập không quá 15 triệu đồng/tháng, vợ chồng tổng thu nhập dưới 30 triệu đồng
Nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trangKhông quy địnhQuy định sơ lược về nhà ở cho lực lượng vũ trangQuy định chi tiết về cho thuê, cho thuê mua và vay vốn ưu đãi
Quy định về nhà lưu trú công nhânKhông có quy định chi tiếtQuy định sơ lược, chưa cụ thểĐưa ra các quy định rõ ràng hơn về diện tích, tiêu chuẩn và thủ tục thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp

3. Kết luận
Có thể thấy, Nghị định đã có quy định bổ sung rõ ràng hơn về tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội, điều kiện cho thuê nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân và nhà ở cho lực lượng vũ trang. Điều kiện thu nhập cũng được điều chỉnh theo hướng tích cực hơn để mở rộng đối tượng tham gia chính sách. Những thay đổi này đã góp phần tạo thuận lợi hơn cho các đối tượng cần hỗ trợ nhà ở.
Như vậy, Nghị định 100/2024/NĐ-CP là sự cải tiến đáng kể trong việc quản lý và phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam với các quy định chi tiết, rõ ràng hơn về diện tích, điều kiện tham gia và thủ tục hành chính. Các thay đổi này hứa hẹn sẽ nâng cao hiệu quả triển khai chính sách nhà ở xã hội, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các đối tượng thụ hưởng.

————————

Liên hệ Luật sư tư vấn:
Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội, 
email: vtpthanh@tlalaw.vn;
2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội; 
email: tmle@tlalaw.vn

Địa chỉ: Tầng 7, số 06 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

Website: https://tlalaw.vn/

Hotline: 0906246464

ĐHMy

Bài liên quan