Quy định về hoàn thuế TNCN?

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, việc nắm vững các quy định về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trở nên vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân và doanh nghiệp. Đặc biệt, quy định về hoàn thuế TNCN không chỉ giúp người nộp thuế hiểu rõ quyền lợi của mình mà còn đảm bảo sự tuân thủ pháp luật, tránh những rủi ro pháp lý không đáng có. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về các quy định hiện hành liên quan đến hoàn thuế TNCN, từ đó giúp bạn đọc có thể áp dụng một cách hiệu quả và chính xác trong thực tế.

Người lao động đủ điều kiện hoàn thuế TNCN và có đề nghị hoàn thuế sẽ được Cơ quan thuế hoàn trả lại số thuế nộp thừa. Vậy khi nào được hoàn thuế TNCN? Quy định về hoàn thuế TNCN như thế nào?

1. Hoàn thuế TNCN là gì?

Hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là quá trình mà cơ quan thuế trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế mà người nộp thuế đã nộp trước đó, nhưng sau khi tính toán lại, số tiền này vượt quá số thuế thực tế mà họ phải nộp. Điều này có thể xảy ra do nhiều lý do, chẳng hạn như:

  1. Người nộp thuế đã nộp thừa thuế do tính toán sai hoặc do các khoản giảm trừ chưa được áp dụng đúng cách.
  2. Người nộp thuế có các khoản thu nhập được miễn thuế nhưng đã bị khấu trừ thuế tại nguồn.
  3. Người nộp thuế có các khoản chi phí hợp lệ được khấu trừ nhưng chưa được tính vào khi nộp thuế.

Quá trình hoàn thuế thường yêu cầu người nộp thuế nộp đơn yêu cầu hoàn thuế kèm theo các chứng từ, giấy tờ liên quan để chứng minh số tiền thuế đã nộp thừa. Sau khi cơ quan thuế kiểm tra và xác nhận, số tiền thuế thừa sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế.

2. Trường hợp nào được hoàn thuế TNCN?

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 8, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế TNCN khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp
  • Cá nhân đã nộp thuế nhưng thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
  • Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, Khoản 2 và Khoản 3, Điều 28, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cụ thể về việc hoàn thuế như sau:

  • Trường hợp 1: Cá nhân đã ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thì việc hoàn thuế sẽ được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của cá nhân, sau đó, số thuế nộp thừa sẽ được bù trừ vào kỳ sau hoặc sẽ được hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
  • Trường hợp 2: Cá nhân tự quyết toán với Cơ quan thuế: Người nộp thuế lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng Cơ quan thuế.

Tóm lại, Cơ quan thuế sẽ chỉ hoàn thuế TNCN khi có đề nghị hoàn trả, trường hợp không đề nghị hoàn, số thuế nộp thừa sẽ được bù trừ vào kỳ sau.
Để được hoàn thuế TNCN, người nộp thuế cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Đã đăng ký và có MST tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
  • Thuộc 1 trong các trường hợp được hoàn thuế nêu trên.
  • Có đề nghị hoàn thuế theo đúng quy định và được chấp nhận.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế

Theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế như sau:

  • Trường hợp 1: Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan quản lý thuế thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế, hoặc thông báo chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước hoàn thuế, hoặc thông báo cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
  • Trường hợp 2: Kiểm tra trước, hoàn thuế sau: Chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày Cơ quan quản lý thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện.

Quá thời hạn nêu trên, nếu cơ quan quản lý thuế chậm ban hành quyết định hoàn thuế thì ngoài số tiền phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm trả.

4. Thủ tục hoàn thuế

Theo Quyết định 1462/QĐ-BTC, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán thuế cho cá nhân ủy quyền theo hướng dẫn sau:

4.1. Quy trình thực hiện

Bước 1:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán cho các cá nhân ủy quyền sau khi đã bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế

Bước 2:

  • Trường hợp 1: Hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu điện: Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo quy định.
  • Trường hợp 2: Hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử: Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế sẽ tiếp nhận, kiểm tra, giải quyết.

4.2. Phương thức nộp hồ sơ

– Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế
– Qua hệ thống bưu chính
– Qua giao dịch điện tử (Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN).

4.3. Giấy tờ hồ sơ hoàn thuế

– Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế.
– Bảng kê chứng từ nộp thuế mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân không chỉ giúp người nộp thuế bảo vệ quyền lợi của mình mà còn góp phần vào sự minh bạch và công bằng trong hệ thống thuế. Hy vọng rằng những thông tin trong bài viết này đã cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan và chi tiết về quy trình hoàn thuế TNCN. Hãy luôn cập nhật và nắm vững các quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi của mình và tránh những rủi ro không đáng có.

————————

Liên hệ Luật sư tư vấn:
Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội, 
email: vtpthanh@tlalaw.vn;
2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội; 
email: tmle@tlalaw.vn

Địa chỉ: Tầng 7, số 06 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

Website: https://tlalaw.vn/

Hotline: 0906246464

_Nguyễn Thu Phương_

Bài liên quan