Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định rõ các loại hình doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức tương ứng. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức quản lý khác nhau, phản ánh quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông trong quá trình vận hành doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp tư nhân
Theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật và có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân không phức tạp, không có Hội đồng quản trị hay Ban giám đốc như các loại hình khác.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Về cơ cấu tổ chức:
- Trường hợp chủ sở hữu là tổ chức, công ty có thể tổ chức theo một trong hai mô hình. Mô hình 1: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; mô hình 2: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Trường hợp chủ sở hữu là cá nhân, cơ cấu tổ chức gồm Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Chủ sở hữu là người có quyền cao nhất trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 47 Luật thương mại 2005. Về cơ cấu tổ chức bắt buộc gồm:
- Hội đồng thành viên (cơ quan quyết định cao nhất)
- Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (do Hội đồng thành viên bổ nhiệm)
Hội đồng thành viên họp định kỳ để quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Quyền biểu quyết của mỗi thành viên phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp.
4. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Theo Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có thể tổ chức quản lý theo một trong hai mô hình:
- Mô hình 1: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. (Ban kiểm soát bắt buộc nếu công ty có trên 11 cổ đông hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần)
- Mô hình 2: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. (Trong trường hợp này, công ty phải có Ủy ban kiểm toán thuộc Hội đồng quản trị)
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý và Giám đốc/Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày.
5. Công ty hợp danh
Theo Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
Cơ cấu tổ chức đơn giản, gồm:
- Thành viên hợp danh: Chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Có quyền đại diện cho công ty, quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh (Điều 180). Mỗi thành viên hợp danh đều có quyền ngang nhau, trừ khi có thỏa thuận khác trong Điều lệ công ty.
- Thành viên góp vốn: Chỉ góp vốn, không tham gia điều hành, chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp. Không được nhân danh công ty ký kết hợp đồng hay quản lý doanh nghiệp.
- Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bao gồm tất cả thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là yếu tố then chốt trong quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều hành, kiểm soát nội bộ và trách nhiệm pháp lý của các chủ thể liên quan. Việc lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp với loại hình doanh nghiệp, quy mô vốn và mục tiêu phát triển sẽ góp phần bảo đảm tính minh bạch, ổn định và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Với bài viết trên, TLA đã cung cấp cho bạn góc nhìn tổng quan cơ cấu tổ chức các loại hình doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành. Nếu bạn còn thắc mắc gì liên quan, hãy liên hệ với Công ty Luật TNHH TLA để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
——————————————————
Liên hệ Luật sư tư vấn:
Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội,
email: vtpthanh@tlalaw.vn;
2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội;
email: tmle@tlalaw.vn
Địa chỉ: Tầng 7, số 06 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Website: https://tlalaw.vn/
Hotline: 090624646
_NTQC_