Khi nghỉ việc, nhiều người thắc mắc liệu mình có được đóng và hưởng bảo hiểm nếu thất nghiệp hay không. Với cán bộ, công chức – đối tượng làm việc theo chế độ riêng – thì quy định lại có phần khác. Vậy họ có nằm trong diện được tham gia bảo hiểm thất nghiệp không? Bài viết ngay đây sẽ giúp mọi người hiểu rõ vấn đề.

1. Về chính sách bảo hiểm thất nghiệp
Điều 43 Văn bản hợp nhất Luật Việc làm số 15/VBHN-VPQH năm 2024 có quy định về các đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn và không xác định thời hạn hoặc hợp đồng thời vụ từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008, chức danh “Cán bộ” là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội…, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Tương tự, Điều 1 Luật số 52/2019/QH14 có sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức về khoản 2 Điều 4 như sau:
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
→ Đối chiếu với các quy định trên, cán bộ, công chức là theo biên chế và được trả lương từ ngân sách Nhà nước, không ký kết hợp đồng lao động với cơ quan Nhà nước mà thông qua các hình thức như tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức. Do đó, cán bộ, công chức không phải người lao động và nếu nghỉ thôi việc sẽ không thuộc đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên, đối tượng trên có thể được nhận các chế độ, chính sách ưu đãi dành riêng theo quy định.
2. Cách tính hưởng chính sách thôi việc đối với cán bộ, công chức
Cách xác định mức chính sách mà cán bộ, công chức được hưởng khi nghỉ thôi việc được quy định tại Điều 5 Thông tư số 01/2025/TT-BNV hướng dẫn chế độ đối với cán bộ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
Cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cho nghỉ thôi việc thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng thời được hưởng 03 khoản trợ cấp dưới đây.
- Trợ cấp thôi việc
– Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,8 x Thời gian để tính trợ cấp thôi việc
– Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 0,4 x Thời gian để tính trợ cấp thôi việc
- Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 1,5 x Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm
Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng x 3
Trong đó,
– Nội dung về tiền lương tháng hiện hưởng được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 002/2005/TT-BNV như sau:
a) Đối với người hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định
Tiền lương tháng hiện hưởng bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị – xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương, được tính cụ thể:

Mức lương cơ sở để tính tiền lương tháng hiện hưởng nêu trên là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm tháng trước liền kề tháng nghỉ việc.
– Xác định Thời gian để tính trợ cấp thôi việc: Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP thì đây là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan.
- Từ đủ 05 năm trở lên → tính đối đa 05 năm (60 tháng)
- Dưới 05 năm → Bằng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
– Xác định số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội : Căn cứ theo Điều 9 khoản 2 Nghị định 178/2024, sửa đổi bổ sung theo Nghị định 67/2025, nếu có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên và không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi → trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Hiện nay, cán bộ, công chức dù vẫn đang công tác hay đã nghỉ thôi việc cũng không phải đóng loại bảo hiểm thất nghiệp này. Tuy nhiên, trong trường hợp họ chuyển sang làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp công lập, họ sẽ đủ điều kiện để tham gia và được hưởng chính sách bảo hiểm thất nghiệp như người lao động bình thường.
Điều này đặt ra một câu hỏi lớn: liệu có nên điều chỉnh, mở rộng chính sách để đảm bảo quyền lợi cho nhóm đối tượng từng có nhiều đóng góp trong khu vực công? Đây cũng chính là một vấn đề đáng suy ngẫm trong tiến trình hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội hiện đại và toàn diện hơn.
———————————
Liên hệ Luật sư tư vấn:
Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Đoàn Luật sư Hà Nội,
email: vtpthanh@tlalaw.vn
2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Đoàn Luật sư Hà Nội;
email: tmle@tlalaw.vn
Địa chỉ: Tầng 7, số 06 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Website: https://tlalaw.vn/
Hotline: 0906246464
TTQ