Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, không ít doanh nghiệp và cá nhân rơi vào tình trạng nộp chậm so với thời hạn quy định. Khi đó, người nộp thuế sẽ phải chịu khoản tiền phạt gọi là tiền chậm nộp thuế. Vậy cách tính tiền chậm nộp được pháp luật quy định như thế nào? Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ căn cứ pháp lý, công thức tính và các lưu ý quan trọng khi áp dụng để tránh những rủi ro không đáng có.

1. Khái niệm về “tiền chậm nộp thuế”
Hiện không có quy định cụ thể trong luật về “tiền chậm nộp thuế” tuy nhiên theo cách hiểu thông thường (tính chất tham khảo), tiền chậm nộp thuế là khoản tiền mà người nộp thuế phải nộp thêm cho cơ quan thuế khi nộp các khoản thuế, phí, lệ phí hoặc nghĩa vụ tài chính khác chậm so với thời hạn quy định. Đây là một biện pháp tài chính mang tính chế tài, nhằm thúc đẩy người nộp thuế thực hiện đúng nghĩa vụ thuế đúng hạn theo quy định của pháp luật. Khoản tiền này không phải là tiền phạt hành chính, mà là một khoản bù đắp thiệt hại cho ngân sách nhà nước do việc chậm nộp gây ra, và được tính theo tỷ lệ phần trăm/ngày trên số tiền thuế chậm nộp.
2. Các trường hợp phải nộp “tiền chậm nộp thuế”
Theo khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế gồm:
– Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn theo quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế.
– Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế mà làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm.
Thời gian tính tiền chậm nộp được tính kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu.
– Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019.
– Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế mà làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn trả nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thuế thì phải nộp tiền chậm nộp với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách.
– Trường hợp người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định khoản 3 Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019.
– Trường hợp người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế với hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019.
– Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế mà chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách thì phải nộp tiền chậm nộp với số tiền chậm chuyển theo quy định.
3. Cách tính mức nộp “tiền chậm nộp thuế”
Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định mức tính tiền chậm nộp tiền thuế và thời gian tính tiền chậm nộp như sau:
“a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.”
Ví dụ: Công ty ABC phải nộp 100 triệu đồng tiền thuế, hạn chót là ngày 10/04/2025 nhưng đến ngày 20/04/2025 mới nộp. Như vậy, công ty chậm nộp 9 ngày (từ 11/04 đến 19/04). Tiền chậm nộp được tính: 100.000.000 × 0,03% × 9 = 270.000 đồng.
4. Phân biệt tiền chậm nộp thuế và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính về thuế
Khác với “tiền chậm nộp thuế”, tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính về thuế chỉ áp dụng cho tổ chức hoặc cá nhân chậm nộp số tiền phạt vi phạm hành chính về thuế. Mức độ nộp trong trường hợp này là 0,05% trên mỗi ngày trễ hạn, tính trên số tiền phạt chậm nộp. Căn cứ pháp lý cho việc này là Điều 42 của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
Tiếp tục ví dụ với Công ty ABC bên trên, nếu ngoài 100tr tiền thuế phải nộp, công ty bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế với số tiền phạt là 20 triệu đồng, do hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp. Cơ quan thuế ra quyết định xử phạt ngày 01/05/2025, trong đó ghi rõ thời hạn nộp phạt là 10 ngày, tức hạn cuối là ngày 11/05/2025. Tuy nhiên, Công ty ABC đến ngày 21/05/2025 mới nộp phạt, tức là đã trễ hạn 9 ngày (tính từ 12/05 đến 20/05).
=> Khi đó, tiền chậm nộp phạt được tính như sau:
20.000.000 × 0,05% × 9 = 90.000 đồng.
————————————————-
Liên hệ Luật sư tư vấn:
Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội,
email: vtpthanh@tlalaw.vn;
2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội;
email: tmle@tlalaw.vn
Địa chỉ: Tầng 7, số 06 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Website: https://tlalaw.vn/
Hotline: 0906246464
Nguyễn Hương Huyền