Các loại hình tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả? Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu?

Trong thời đại kinh tế tri thức, quyền tác giả giữ vai trò then chốt trong việc bảo vệ thành quả sáng tạo và thúc đẩy phát triển văn hóa – khoa học. Luật Sở hữu trí tuệ (hợp nhất đến năm 2025) đã quy định cụ thể về phạm vi, đối tượng và thời hạn bảo hộ quyền tác giả, phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam.

Bản tin sau đây khái quát những quy định hiện hành liên quan đến các loại hình tác phẩm được bảo hộ, thời hạn bảo hộ, cùng một số ngoại lệ đối với quyền tác giả theo pháp luật hiện nay.

1. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Căn cứ Điều 14 Văn bản hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ năm 2025, tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm các loại hình sau:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác
  • Tác phẩm báo chí
  • Tác phẩm âm nhạc
  • Tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh)
  • Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng
  • Tác phẩm nhiếp ảnh
  • Tác phẩm kiến trúc
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu

Lưu ý:

  • Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
  • Tác phẩm được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác

2. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

Theo Điều 27 Văn bản hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ năm 2025, thời hạn bảo hộ quyền tác giả được xác định như sau:

2.1. Quyền nhân thân

Các quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn bao gồm:

  • Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm;
  • Quyền được nêu tên khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác xuyên tạc, sửa đổi cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự, uy tín tác giả.

Riêng quyền công bông bố tác phẩm (Khoản 3 Điều 19) được bảo hộ có thời hạn tương tự quyền tài sản

2.2. Quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm

  • Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng và tác phẩm khuyết danh:

Thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.

Trường hợp tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong vòng 25 năm kể từ khi được định hình, thời hạn bảo hộ là 100 năm kể từ thời điểm định hình tác phẩm.

Đối với tác phẩm khuyết danh, khi thông tin về tác giả được xác định, thời hạn bảo hộ được tính lại theo quy định áp dụng cho tác phẩm có tác giả.

  • Đối với các loại hình tác phẩm khác (như văn học, âm nhạc, kiến trúc, chương trình máy tính, v.v.): Thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết.

Trường hợp có đồng tác giả, thời hạn bảo hộ kết thúc vào năm thứ 50 sau năm người đồng tác giả cuối cùng chết.

  • Thời điểm chấm dứt thời hạn bảo hộ: Việc tính thời hạn bảo hộ trong các trường hợp nêu trên kết thúc vào 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

3. Ngoại lệ đối với quyền tác giả

3.1. Các trường hợp được phép sử dụng tác phẩm

Căn cứ theo Điều 25 Văn bản hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ 2025 quy định các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:

  • Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại (không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép);
  • Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại;
  • Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong giảng dạy,bao gồm trong bài giảng, ấn phẩm, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng, có thể sử dụng trong mạng nội bộ với điều kiện chỉ người học và người dạy trong buổi học được truy cập;
  • Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước;
  • Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu;
  • Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm:
  • Sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản (bản sao phải được đánh dấu là bản lưu trữ và giới hạn người tiếp cận);
  • Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập;
  • Sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số;
  • Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại;
  • Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại;
  • Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại;
  • Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền;
  • Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó;
  • Người khuyết tật (hoặc người, tổ chức chăm sóc họ) được sử dụng tác phẩm phù hợp với khả năng tiếp cận, không nhằm mục đích thương mại, theo Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ.

3.2. Giới hạn việc sử dụng

Việc sử dụng tác phẩm quy định trên không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

3.3. Ngoại lệ không áp dụng 

Các trường hợp ngoại lệ nêu trên không áp dụng đối với:

  • Tác phẩm kiến trúc, tác phẩm mỹ thuật, chương trình máy tính;
  • Việc làm tuyển tập, hợp tuyển các tác phẩm.

————————————————

Liên hệ Luật sư tư vấn:

Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.

1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Đoàn Luật sư Hà Nội,

email: vtpthanh@tlalaw.vn

2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Đoàn Luật sư Hà Nội;

email: tmle@tlalaw.vn

Địa chỉ: Tầng 7, số 06 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

Website: https://tlalaw.vn/

Hotline: 0906246464

Nguyễn Dương Anh Vũ

Bài liên quan