Quyền tác giả là một trong những chế định quan trọng của pháp luật sở hữu trí tuệ, quy định về việc xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền của cá nhân, tổ chức đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu hợp pháp. Trong đó, chủ sở hữu quyền tácgiả là chủ thể nắm giữ quyền tài sản và một phần quyền nhân thân đối với tác phẩm, có quyền định đoạt, chuyển nhượng hoặc cho phép người khác sử dụng các quyền này theo quy định của pháp luật.
Bài viết này trình bày các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến chủ sở hữu quyền tác giả, bao gồm: Khái niệm và các trường hợp xác lập chủ sở hữu quyền tác giả, quy định về chuyển nhượng quyền tác giả và hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả. Các nội dung được trích dẫn và tổng hợp căn cứ theo Văn bản hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ năm 2025.

1. Khái niệm về chủ sở hữu quyền tác giả
Căn cứ theo Điều 36 Văn bản hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ năm 2025 quy định “Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này.”
Như vậy, chủ sở hữu quyền tác giả là chủ thể có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với quyền tài sản của tác phẩm, bao gồm các quyền quy định tại Điều 20 (quyền tài sản của tác giả) và khoản 3 Điều 19 (quyền công bố tác phẩm).
2. Các trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả
2.1 Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả
Theo Điều 37 Văn bản hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ năm 2025 quy định:
Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân và các quyền tài sản quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2.2. Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
Căn cứ Điều 38 Văn bản hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ năm 2025 quy định
- Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền tài sản và quyền nhân thân đối với tác phẩm đó.
- Trường hợp tác phẩm có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền đối với phần riêng biệt đó.
2.3. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
Căn cứ Điều 39 Văn bản hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ năm 2025 quy định
- Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2.4. Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế
Theo Điều 40 Văn bản hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ năm 2025 quy định:Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm.
2.5. Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền
Theo Điều 41 Văn bản hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ năm 2025 quy định:
- Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.
- Tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được xác định. Khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được xác định thì chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm này, các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền tác giả của tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng được xác định theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.6. Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước
Theo Điều 42 Văn bản hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ năm 2025, nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả trong các trường hợp sau đây:
- Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sáng tạo do cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu;
- Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền tác giả cho Nhà nước;
- Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế; người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản.
3. Chuyển nhượng quyền tác giả
3.1 Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả
Theo Điều 45 Văn bản hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ năm 2025:
- Chuyển nhượng quyền tác giả là việc chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
- Trong trường hợp có đồng chủ sở hữu, việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; nếu tác phẩm có phần riêng biệt có thể sử dụng độc lập thì mỗi chủ sở hữu có thể chuyển nhượng phần của mình.
3.2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả
Căn cứ theo Điều 46 Văn bản hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ năm 2025, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
- Căn cứ chuyển nhượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.
————————————————
Liên hệ Luật sư tư vấn:
Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Đoàn Luật sư Hà Nội,
email: vtpthanh@tlalaw.vn
2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Đoàn Luật sư Hà Nội;
email: tmle@tlalaw.vn
Địa chỉ: Tầng 7, số 06 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Website: https://tlalaw.vn/
Hotline: 0906246464
Nguyễn Dương Anh Vũ