Luật Căn cước 2023 chính thức có hiệu lực từ 01/07/2024 thay thế Luật Căn cước công dân 2014 đã mang tới những sự thay đổi không nhỏ đáng lưu ý.
1. Thẻ Căn cước công dân đổi tên thành Thẻ Căn cước
Việc đổi tên thẻ này được thể hiện ngay từ tên của Luật từ Luật Căn cước công dân sang Luật Căn cước, theo đó, những định nghĩa về thẻ căn cước công dân ở Luật Căn cước công dân 2014 cũ cũng được thay đổi theo, cụ thể về định nghĩa liên quan tới Căn cước và Thẻ Căn cước được quy định tại khoản 1 và khoản 11 Điều 3 theo Luật Căn cước 2023:
” 1. Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, nhân dạng và sinh trắc học của một người.
11. Thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.”
2. Chính thức khai tử Chứng minh thư nhân dân
Chứng minh thư nhân dân sẽ chính thức không còn hạn sử dụng sau 31/12/2024, cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 46 như sau:
2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
Như vậy, công dân đang sử dụng chứng minh nhân dân nên sớm đổi sang các thẻ căn cước để chuẩn bị cho sự thay đổi này.
3. Có thể cấp Thẻ Căn cước cho người dưới 14 tuổi
Quy định về người được cấp thẻ căn cước được quy định tại Điều 19 Luật Căn cước 2023 như sau:
Điều 19. Người được cấp thẻ căn cước
1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Nếu theo Luật Căn cước công dân 2014 không có quy định về việc cấp thẻ cho công dân dưới 14 tuổi thì Luật Căn cước 2023 đã quy định cụ thể về việc thẻ căn cước sẽ được cấp nếu có nhu cầu.
4. Thông tin về mống mắt có thể được thu thập khi làm thẻ căn cước
Mống mắt cũng là một trong những đặc điểm riêng biệt của mỗi cá nhân vì vậy Luật Căn cước 2023, khoản 3 Điều 15 đã quy định thêm đặc điểm này sẽ được thu thập thêm vào cơ sở dữ liệu.
3. Thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói.
Việc cập nhật thêm quy định này nhằm tăng thêm cơ sở đối soát và xác thực thông tin của mỗi cá nhân, góp phần tăng tính xác thực của công dân.
5. Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có thể được cấp giấy chứng nhận căn cước
Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ được giải thích tại khoản 10 Điều 3 Luật Căn cước như sau:
“10. Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này“
Việc giấy chứng nhận căn cước ra đời được kì vọng sẽ góp phần cho việc quản lí công dân chưa có quốc tịch một cách hiệu quả hơn.
Thủ tục làm giấy chứng nhận căn cước có thể được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Luật Căn cước 2023 như sau:
“4. Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước được quy định như sau:
a) Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống;
b) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại điểm a khoản này tổ chức làm thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch.”
Liên hệ Luật sư tư vấn:
Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội, email: vtpthanh@tlalaw.vn
Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội; email: tmle@tlalaw.vn
Nguyễn Hương Huyền