Trình tự thủ tục cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá và chế tài xử phạt khi không có giấy phép

Hiện nay, thuốc lá vẫn là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, được pháp luật Việt Nam kiểm soát chặt chẽ do ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và tác động xã hội. Do đó, việc bán lẻ thuốc lá không thể thực hiện tùy tiện mà phải đáp ứng các điều kiện nhất định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.

Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều cá nhân, hộ kinh doanh vẫn còn lúng túng trong việc tìm hiểu quy định pháp luật về thủ tục xin cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá, cũng như chưa nắm rõ trách nhiệm, nghĩa vụ khi kinh doanh và mức xử phạt nếu vi phạm. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ hệ thống lại các quy định pháp luật mới nhất liên quan đến: Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá, trách nhiệm của đại lý bán lẻ trong hoạt động kinh doanh thuốc lá, các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh thuốc lá, và chế tài xử phạt khi kinh doanh thuốc lá không có Giấy phép.

1. Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá

Căn cứ tại khoản 1 Mục I Phụ lục II Nghị định 139/2025/NĐ-CP quy định điều kiện cấp giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá như sau:

2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá

Theo khoản 2 Mục I Phụ lục II Nghị định 139/2025/NĐ-CP, thủ tục được thực hiện như sau:

Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ

Thương nhân đủ điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá lập 02 bộ hồ sơ, 01 bộ gửi UBND cấp xã nơi đặt trụ sở chính, thương nhân lưu 01 bộ. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;
  • Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.

Bước 2: Nộp hồ sơ và xử lý

  • Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá cho thương nhân.
  • Trường hợp từ chối cấp, UBND phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  • Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ.

3. Trách nhiệm của đại lý bán lẻ thuốc lá

Theo điểm b khoản 1 Điều 25 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 đại lý bán lẻ thuốc lá phải:

  • Phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi
  • Không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.

4. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc kinh doanh thuốc lá?

Căn cứ theo Điều 9 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm, bao gồm:

  • Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu.
  • Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.
  • Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá (trừ trường hợp quy định tại Điều 16 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012.)
  • Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá.
  • Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá.
  • Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.
  • Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.
  • Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em.
  • Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá.

5. Chế tài xử phạt khi bán lẻ thuốc lá không có giấy phép

Theo Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 24/2025/NĐ-CP quy định:

  • Cá nhân kinh doanh thuốc lá không có Giấy phép sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra, phải nộp lại toàn bộ lợi nhuận bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm.
  • Trường hợp vi phạm do tổ chức thực hiện, mức phạt sẽ gấp đôi (tức từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng).

Liên hệ Luật sư tư vấn:

Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.

1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội, 
email: vtpthanh@tlalaw.vn;
2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội; 
email: tmle@tlalaw.vn

Địa chỉ: Tầng 7, số 06 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Website: https://tlalaw.vn/
Hotline: 0906246464

Nguyễn Dương Anh Vũ

Bài liên quan