
Trong bối cảnh hội nhập, nhiều người Việt tuy không cư trú tại Việt Nam nhưng vẫn mong muốn tham gia đầu tư, góp vốn, trở thành cổ đông hoặc thành viên công ty trong nước. Vấn đề pháp lý đặt ra là họ sẽ được coi là nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài, từ đó xác định quyền – nghĩa vụ của họ trong công ty sẽ được xác định thế nào. Các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020 và Luật Quốc tịch 2008 là cơ sở để làm rõ tư cách pháp lý này.
1. Khái niệm và địa vị pháp lý
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 như sau: “3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.”
Cổ đông, thành viên công ty là người Việt gốc Việt nhưng không cư trú tại Việt Nam nếu còn quốc tịch Việt Nam thì được xem là công dân Việt Nam, có quyền tham gia thành lập doanh nghiệp trong nước như mọi công dân khác.
Nếu không còn quốc tịch Việt Nam, chỉ còn gốc Việt thì họ được coi là nhà đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư 2020, Khoản 19 Điều 3: “19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.”. Các cá nhân này có quyền và nghĩa vụ tham gia công ty tại Việt Nam với tư cách cổ đông/thành viên nước ngoài.
2. Quy định về tư cách cổ đông, thành viên
a) Trường hợp còn quốc tịch Việt Nam: được xem là công dân Việt Nam
Luật Doanh nghiệp 2020: công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, đều có quyền:
- Thành lập, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp Việt Nam.
- Trở thành cổ đông (công ty cổ phần) hoặc thành viên (công ty TNHH, công ty hợp danh).
- Không phân biệt nơi cư trú (dù cư trú ở nước ngoài), miễn là còn quốc tịch Việt Nam.
- Vấn đề quản lý vốn và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài sẽ chịu điều chỉnh của pháp luật về quản lý ngoại hối (Pháp lệnh Ngoại hối 2005, sửa đổi 2013).
b) Trường hợp không còn quốc tịch Việt Nam
Cổ đông, thành viên công ty là người Việt gốc Việt nhưng không cư trú tại Việt Nam không còn quốc tịch Việt Nam sẽ được coi là nhà đầu tư nước ngoài, khi góp vốn/mua cổ phần sẽ chịu sự điều chỉnh của:
- Luật Đầu tư 2020 (Điều 24, Điều 26): quy định về góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
- Luật Doanh nghiệp 2020: công nhận tư cách cổ đông/thành viên nước ngoài.
- Biểu cam kết WTO, điều ước quốc tế mà VN là thành viên: có thể đặt ra điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài trong một số ngành nghề.
Như vậy, người Việt gốc Việt nhưng không có quốc tịch VN sẽ chịu các hạn chế như mọi nhà đầu tư nước ngoài (ví dụ: giới hạn sở hữu tối đa trong một số ngành nghề có điều kiện như ngân hàng, hàng không, viễn thông).
Liên hệ Luật sư tư vấn:
Liên hệ Luật sư tư vấn: Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội,
email: vtpthanh@tlalaw.vn;
2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội;
email: tmle@tlalaw.vn
Địa chỉ: Tầng 7, số 06 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Website: https://tlalaw.vn/
Hotline: 0906246464