Điều kiện để di chúc viết tay hợp pháp 

Di chúc là một trong những phương thức pháp lý quan trọng giúp cá nhân thể hiện ý chí của mình trong việc định đoạt tài sản sau khi qua đời. Trong đó, di chúc viết tay là hình thức phổ biến bởi tính đơn giản, tiện lợi và không đòi hỏi quy trình phức tạp. Tuy nhiên, để một di chúc viết tay được công nhận là hợp pháp, nó cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc không tuân thủ các yêu cầu này có thể dẫn đến việc di chúc bị vô hiệu, gây tranh chấp giữa các bên thừa kế và ảnh hưởng đến ý nguyện của người lập di chúc. 

  1. Quy định pháp luật về di chúc viết tay

Hình thức di chúc gồm di chúc bằng văn bản và di chúc miệng, trong đó di chúc bằng văn bản gồm 04 loại theo quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Hiện nay, pháp luật dân sự không quy định hay giải thích thế nào là di chúc viết tay. Tuy nhiên, căn cứ vào các loại di chúc bằng văn bản như trên và theo cách hiểu thông thường thì di chúc viết tay là di chúc không được công chứng hoặc chứng thực. Căn cứ theo các loại di chúc bằng văn bản và lý giải về di chúc viết tay thì có thể thấy Bộ luật Dân sự cho phép cá nhân được lập di chúc viết tay (gồm 02 loại, đó là di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc bằng văn bản không có người làm chứng).

  1. Điều kiện di chúc viết tay hợp pháp

Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”.

Như vậy, di chúc viết tay hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, điều kiện đối với người lập di chúc

  • Độ tuổi được lập di chúc viết tay (không công chứng hoặc chứng thực): Phải từ đủ 15 tuổi trở lên, riêng trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (theo khoản 2 Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015).
  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.
  • Không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

Thứ hai, điều kiện về nội dung của di chúc

  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.
  • Ngoài những nội dung chủ yếu trên thì di chúc có thể có các nội dung khác.

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Ngoài hai điều kiện trên thì di chúc viết tay cần đáp ứng thêm điều kiện về hình thức là không được trái với quy định của của luật, cụ thể:

  • Đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
  • Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
  •  Phải có ít nhất là 02 người làm chứng: Ai cũng có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi), người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
  • Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
  1. Hiệu lực của di chúc viết tay khi công chứng 

Căn cứ theo các loại di chúc bằng văn bản được quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, có thể thấy di chúc viết tay có giá trị pháp lý như di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Nói cách khác, pháp luật dân sự không quy định di chúc viết tay có giá trị pháp lý thấp hơn di chúc được công chứng hoặc chứng thực mà thay vào đó chúng đều có giá trị trong việc thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Thông thường khi có di chúc được công chứng thì dễ dàng chứng minh tính hợp pháp của loại di chúc này. Tuy nhiên, có không ít trường hợp di chúc viết tay không khó chứng minh bằng việc giám định chữ viết.

Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý trong trường hợp vừa có di chúc viết tay vừa có di chúc được công chứng hoặc chứng thực (có nhiều bản di chúc) thì đối với trường hợp này được quy định như sau:

Căn cứ Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc cũ bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ. Có thể hiểu, khi người lập di chúc đã hủy bỏ, thay thế di chúc cũ bằng một di chúc mới thì di chúc cũ sẽ không còn hiệu lực thi hành.

Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Nghĩa là người lập di chúc chết thì bản di chúc sau cùng mới là bản di chúc có hiệu lực và những người thừa kế phải căn cứ vào bản di chúc sau cùng này để phân chia di sản thừa kế.

Do đó, không phân biệt giá trị pháp lý di chúc viết tay với di chúc được công chứng hoặc chứng thực; trường hợp có nhiều bản di chúc thì di chúc sau cùng mới là di chúc có hiệu lực.

Như vậy, di chúc viết tay, tuy đơn giản và dễ thực hiện, vẫn đòi hỏi người lập di chúc tuân thủ chặt chẽ các điều kiện pháp lý để đảm bảo tính hợp pháp và giá trị pháp lý của nó. Việc hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên thừa kế mà còn thể hiện sự tôn trọng ý nguyện cuối cùng của người để lại di chúc. Chính vì vậy, khi lập di chúc viết tay, người lập di chúc cần nắm vững các quy định pháp luật hoặc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia pháp lý để tránh những rủi ro không đáng có. Một di chúc hợp pháp không chỉ là sự bảo đảm về mặt pháp lý mà còn là cách để giữ gìn sự hòa thuận trong gia đình và tránh các mâu thuẫn phát sinh trong tương lai.

————————————————

Liên hệ Luật sư tư vấn:

Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.

1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội, 

email: vtpthanh@tlalaw.vn;

2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội; 

email: tmle@tlalaw.vn

Công ty Luật TNHH TLA

Địa chỉ: Tầng 7, số 6 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

Website: https://tlalaw.com

Đinh Phương Thảo

Bài liên quan