Di chúc là công cụ pháp lý quan trọng giúp người lập thể hiện rõ ý chí phân chia tài sản sau khi qua đời. Nó bảo đảm quyền lợi của người thừa kế theo mong muốn cá nhân, đồng thời giảm thiểu tranh chấp và mâu thuẫn trong gia đình. Thông thường, di chúc được lập thành biên bản và được lưu giữ một cách cẩn thận. Vậy đối với các trường hợp không kịp thành văn bản thì di chúc miệng có được pháp luật công nhận không?
1.Khái niệm
– Khái niệm di chúc:
Căn cứ Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định: di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
– Hình thức di chúc:
Điều 627 Bộ luật dân sự 2015 quy định “di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”. Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành thì di chúc miệng vẫn được công nhận là một hình thức của di chúc và có tính hợp pháp.
– Người lập di chúc:
Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật dân sự 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
2. Trường hợp được lập di chúc miệng
Theo quy định tại Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 quy định “trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng”.
Cho nên, di chúc miệng không phải là một hình thức được lập trong mọi trường hợp mà chỉ có hiệu lực trong một số trường hợp đặc biệt. Theo đó, trong tình huống nguy cấp như tai nạn hoặc khi người đó đang trong cơn hấp hối, không thể soạn thảo di chúc bằng văn bản, người đó được phép lập di chúc miệng để thể hiện ý chí cuối cùng của mình.
*Lưu ý: Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Quy định giúp hạn chế việc di chúc miệng bị lợi dụng hoặc gây tranh chấp kéo dài. Bởi vì mục đích của quy định cho phép lập di chúc miệng nhằm tạo điều kiện cho người sắp mất có thể để lại di chúc khi không thể lập văn bản do hoàn cảnh nguy hiểm, đảm bảo quyền tự định đoạt tài sản sau khi chết.
3. Điều kiện để di chúc miệng có hiệu lực
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
4. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Có thể thấy, di chúc miệng vẫn được pháp luật thừa nhận là hợp pháp, tuy nhiên, hình thức này tiềm ẩn nhiều rủi ro, dễ phát sinh tranh chấp do khó chứng minh ý chí thực sự của người để lại di sản. Vì vậy, để bảo đảm quyền định đoạt tài sản sau khi qua đời được thực thi đúng theo ý chí cá nhân, người dân nên chủ động lập di chúc bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực trong điều kiện bình thường.
Với bài viết trên, TLA đã cung cấp cho bạn những thông tin tổng quan về tính hợp pháp của di chúc miệng. Nếu bạn còn thắc mắc gì liên quan, hãy liên hệ với Công ty Luật TNHH TLA để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
——————————————————
Liên hệ Luật sư tư vấn:
Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội,
email: vtpthanh@tlalaw.vn;
2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội;
email: tmle@tlalaw.vn
Địa chỉ: Tầng 7, số 06 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Website: https://tlalaw.vn/
Hotline: 090624646
_ NTQC_