
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, hợp tác giữa các quốc gia trong lĩnh vực tư pháp ngày càng trở nên quan trọng. Tương trợ tư pháp đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý có yếu tố nước ngoài, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nước. Việt Nam đã tham gia và ký kết nhiều hiệp định tương trợ tư pháp với các quốc gia khác nhằm tạo cơ sở pháp lý cho sự hợp tác này. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về tương trợ tư pháp cũng như các hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam đã ký kết và thực hiện.
1. Khái niệm
1.1. Tương trợ tư pháp là gì?
Tương trợ tư pháp là sự hợp tác giữa các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia, chủ yếu là Tòa án và các cơ quan tư pháp, nhằm hỗ trợ nhau trong các vấn đề về dân sự, hình sự, hôn nhân gia đình… Việc này được thực hiện trên cơ sở các điều ước quốc tế mà các bên ký kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, công dân và cá nhân mỗi nước. Do sự khác biệt về hệ thống pháp luật giữa các quốc gia, các bên thường ký kết hiệp định tương trợ tư pháp để thống nhất cách giải quyết các vấn đề có yếu tố nước ngoài, tránh xung đột pháp lý.
1.2. Hiệp định tương trợ tư pháp là gì?
Hiệp định tương trợ tư pháp là Điều ước quốc tế chuyên môn được ký kết nhằm thiết lập các nguyên tắc, quy chuẩn, quy phạm pháp luật hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước trong giải quyết các vấn đề tư pháp.
Hiệp định tương trợ tư pháp thường là điều ước quốc tế song phương chuyên về hợp tác giữa các cơ quan tư pháp các nước kết ước trong lĩnh vực dân sự và hình sự.
2. Nguyên tắc tương trợ tư pháp
Theo Điều 4 Luật Tương trợ tư pháp năm 2007, có 2 nguyên tắc tương trợ tư pháp được quy định như sau:
“1. Tương trợ tư pháp được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp thì hoạt động tương trợ tư pháp được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.”
Nguyên tắc có đi có lại là nguyên tắc cơ bản của quan hệ quốc tế, theo đó một quốc gia sẽ dành chế độ pháp lý nhất định, có thể là chế độ đãi ngộ quốc giahoặc chế độ đãi ngộ tối huệ quốc hay một số quyền lợi nào đó cho thể nhân và pháp nhân một nước ngoài giống như chế độ pháp lý, những quyền lợi hoặc ưu đãi mà các thể nhân và pháp nhân của nước này cũng được hưởng ở nước ngoài đó.
Theo đó, tương trợ tư pháp tuân theo nguyên tắc tôn trọng chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và phù hợp với pháp luật, điều ước quốc tế; nếu chưa có điều ước, áp dụng nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái pháp luật Việt Nam.
3. Phân loại các kiểu tương trợ tư pháp
Loại tương trợ | Khái niệm | Phạm vi áp dụng | Căn cứ pháp lý | Đặc điểm | Thủ tục thực hiện |
---|---|---|---|---|---|
Tương trợ tư pháp về hình sự | Là hoạt động hợp tác giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. | 1. Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tương trợ tư pháp về hình sự; 2. Triệu tập người làm chứng, người giám định; 3. Thu thập, cung cấp chứng cứ; 4. Truy cứu trách nhiệm hình sự; 5. Trao đổi thông tin; 6. Các yêu cầu tương trợ tư pháp khác về hình sự. | – Luật Tương trợ tư pháp 2007 – Bộ luật Tố tụng hình sự – Các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp về hình sự – Các thỏa thuận song phương, đa phương | – Bắt buộc phải có yêu cầu chính thức – Dựa trên nguyên tắc có đi có lại – Tuân thủ quy định pháp luật của mỗi quốc gia – Không can thiệp vào công việc nội bộ | – Gửi yêu cầu tương trợ tư pháp – Thẩm định, xem xét yêu cầu – Thực hiện hoạt động tương trợ – Thông báo kết quả thực hiện |
Tương trợ tư pháp về dân sự | Là việc cơ quan có thẩm quyền của một quốc gia thực hiện hoạt động tố tụng dân sự theo yêu cầu của quốc gia khác. | 1. Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tương trợ tư pháp về dân sự; 2. Triệu tập người làm chứng, người giám định; 3. Thu thập, cung cấp chứng cứ; 4. Các yêu cầu tương trợ tư pháp khác về dân sự. | – Luật Tương trợ tư pháp 2007 – Bộ luật Tố tụng dân sự – Các công ước quốc tế (Công ước La Hay) – Các hiệp định song phương | – Được thực hiện thông qua Bộ Tư pháp hoặc cơ quan đại diện ngoại giao – Tôn trọng quy định pháp luật nội địa – Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân | – Gửi và tiếp nhận ủy thác tư pháp – Xem xét, thẩm định yêu cầu – Thực hiện các yêu cầu tương trợ – Trả kết quả cho quốc gia yêu cầu |
Dẫn độ | Là việc một quốc gia chuyển giao người phạm tội đang có mặt trên lãnh thổ của mình cho quốc gia khác để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án. | – Dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự – Dẫn độ để thi hành án – Áp dụng với tội phạm có mức hình phạt nhất định (thường từ 1 năm tù trở lên) | – Luật Tương trợ tư pháp 2007 – Bộ luật Hình sự – Các hiệp định về dẫn độ – Các công ước quốc tế về phòng chống tội phạm | – Tuân thủ nguyên tắc cùng hình sự hóa – Không dẫn độ công dân của mình – Không dẫn độ với tội phạm chính trị – Đảm bảo đối xử công bằng và nhân đạo | – Tiếp nhận, xem xét yêu cầu dẫn độ – Quyết định dẫn độ (Tòa án và Bộ trưởng Bộ Tư pháp) – Tổ chức bắt giữ và bàn giao người bị dẫn độ – Tiếp nhận người bị dẫn độ |
Chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù | Là việc một quốc gia chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù trên lãnh thổ của mình về quốc gia mà người đó là công dân để tiếp tục chấp hành hình phạt tù. | – Chỉ áp dụng với người đang chấp hành án phạt tù – Phải được sự đồng ý của cả người bị kết án – Phải còn thời hạn chấp hành án nhất định (thường từ 6 tháng trở lên) | – Luật Tương trợ tư pháp 2007 – Các điều ước quốc tế về chuyển giao người bị kết án phạt tù – Các thỏa thuận song phương | – Mang tính nhân đạo – Tôn trọng quyền con người – Giúp tái hòa nhập xã hội hiệu quả – Đảm bảo hiệu lực của bản án | – Tiếp nhận đề nghị chuyển giao – Thẩm định điều kiện chuyển giao – Quyết định chuyển giao – Tổ chức thực hiện việc chuyển giao – Tiếp tục thi hành án |
4. Các hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam tham gia
Tính tới thời điểm ngày 17/03/2021 theo Công văn 33/TANDTC-HTQT tương trợ tư pháp, tống đạt văn bản tố tụng ra nước ngoài của Toà án nhân dân, Việt Nam hiện tại đã kí kết khoảng 60 Hiệp định tương trợ tư pháp trong đó:
- 12 Hiệp định tương trợ tư pháp chung: Đây là các hiệp định có phạm vi áp dụng rộng, bao trùm cả lĩnh vực dân sự và hình sự.
- 05 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự: Nhằm tạo cơ chế hợp tác pháp lý trong các vấn đề liên quan đến hôn nhân, gia đình, tài sản, và quyền lợi dân sự.
- 14 Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự: Đóng vai trò quan trọng trong việc điều tra, truy tố và xét xử các hành vi phạm tội có yếu tố nước ngoài.
- 14 Hiệp định về dẫn độ: Quy định về việc dẫn độ tội phạm giữa các quốc gia nhằm đảm bảo sự trừng trị đối với các hành vi phạm tội.
- 15 Hiệp định chuyển giao người bị kết án phạt tù: Nhằm tạo điều kiện cho việc thi hành án phạt tù trong nước của người đã bị kết án ở quốc gia khác.
Tuy nhiên, Việt Nam chưa có hiệp định tương trợ tư pháp với một số quốc gia, đặc biệt là các nước có hệ thống pháp luật khác biệt hoặc chưa có quan hệ hợp tác pháp lý sâu rộng. Để mở rộng mạng lưới hợp tác, Việt Nam đang tích cực đàm phán với một số quốc gia khác. Ví dụ những năm gần đây, từ 27/2/2024 đến 29/2/2024, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao Việt Nam và Bộ Tư pháp Maroc đã tổ chức vòng đàm phán đầu tiên về Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa hai nước.
Tương trợ tư pháp là một cơ chế quan trọng trong hợp tác quốc tế, giúp các quốc gia phối hợp giải quyết các vấn đề pháp lý có yếu tố nước ngoài, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nước. Việt Nam đã tích cực tham gia, ký kết nhiều hiệp định tương trợ tư pháp, tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho hoạt động này. Việc thực hiện hiệu quả các hiệp định tương trợ tư pháp không chỉ góp phần nâng cao vị thế pháp lý của Việt Nam trên trường quốc tế mà còn giúp bảo vệ tốt hơn quyền lợi của công dân và tổ chức Việt Nam trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.
———————-
Liên hệ Luật sư tư vấn:
Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội,
email: vtpthanh@tlalaw.vn;
2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội;
email: tmle@tlalaw.vn
Địa chỉ: Tầng 7, số 06 Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Website: https://tlalaw.vn/
Hotline: 0906246464
Nguyễn Hương Huyền