Hiện nay, rất nhiều người trong số chúng ta vẫn còn sử dụng thẻ Chứng minh nhân dân mà không rõ khi nào sẽ hết hiệu lực. Trong bài viết này, TLA sẽ cung cấp cho quý khách hàng những thông tin quan trọng về thời hạn còn lại của thẻ Chứng minh nhân dân.
I. Chứng minh nhân dân được sử dụng đến thời điểm nào.
Theo dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi), Bộ Công an đề xuất chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết 31/12/2024.
Như vậy, theo đề xuất của Bộ Công an, chứng minh nhân dân (CMND) có thể không còn được sử dụng từ 1/1/2025.
Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi còn nêu rõ: Mọi giấy tờ pháp lý được cấp và sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân vẫn sẽ giữ nguyên giá trị. Các cơ quan của chính phủ không được phép yêu cầu thay đổi hoặc điều chỉnh thông tin về Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân đã được ghi trong các giấy tờ này.
Theo khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014, CMND đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Như vậy, Luật Căn cước công dân 2014 cho phép sử dụng chứng minh nhân dân đã cấp đến khi hết thời hạn quy định (15 năm). Song dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đã đề xuất chứng minh nhân dân chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024.
Về thời hạn sử dụng căn cước công dân (CCCD), Luật Căn cước công dân 2014 nêu rõ, thời hạn sử dụng căn cước công dân sẽ được in trực tiếp trên thẻ theo nguyên tắc: Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
II. Khi đổi Chứng minh nhân dân qua Thẻ Căn cước, tôi có cần thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty không?
Khi thông tin của người đại diện pháp luật (giám đốc, chủ doanh nghiệp,… ) thay đổi thì doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Tương tự với trường hợp thay đổi căn cước công dân, khi theo quy định hiện nay thì đa số mọi người đều đã cập nhật từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân. Chính vì vậy, khi bạn đổi từ thẻ Chứng minh nhân dân sang căn cước mà trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có thông tin Thẻ chứng minh nhân dân cũ thì bạn phải làm thủ tục chuyển đổi sang thẻ Căn cước.
III. Thủ tục đăng ký thay đổi Chứng minh nhân dân trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Hồ sơ chuẩn bị bao gồm:
- Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-5 Thông tư 01/2021/NĐ-CP)
- Bản sao công chứng thẻ căn cước công dân của người đại diện theo pháp luật hoặc giám đốc, chủ doanh nghiệp,…;
- Văn bản ủy quyền kèm bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân và Căn cước công dân (nếu có)
- Thủ tục nộp hồ sơ
- Doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc nộp hồ sơ đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh
- Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì Phòng đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp được công bố nội dung thay đổi của doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thời hạn công bố là 30 ngày kể từ ngày thay đổi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp nộp thông báo thay đổi thông tin giám đốc tới các ngân hàng doanh nghiệp mở tài khoản cùng bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới để ngân hàng cập nhật thông tin mới của Giám đốc công ty để thuận lợi hơn cho quá trình doanh nghiệp giao dịch về sau.
Liên hệ Luật sư tư vấn – Công ty Luật TNHH TLA
Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội, email: vtpthanh@tlalaw.vn
Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội; email: tmle@tlalaw.vn