Đào Được Cổ Vật Có Được Sở Hữu Cá Nhân Không?

  1. Thế nào gọi là cổ vật?

Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2009 có định nghĩa cổ vật như sau:

“Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.”

Định nghĩa này cho thấy cổ vật không chỉ là những đồ vật cổ xưa mà còn phải mang theo mình giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa và khoa học. Nó không chỉ là vật phẩm có tuổi đời lâu dài mà còn phản ánh sự phát triển, văn minh và di sản của một cộng đồng, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ.

  1. Người đào được cổ vật có được sở hữu không?

Căn cứ Điều 229 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy:

“1. Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:

a) Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;

b) Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.”

Nếu tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa, thì nó thuộc sở hữu của Nhà nước. Người tìm thấy tài sản này sẽ được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Điều này bảo đảm rằng người phát hiện được đền bù đúng mức và cung cấp động lực để bảo tồn và báo cáo về tài sản có giá trị. Đồng thời, Khoản 3 Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2009 xác định di tích lịch sử – văn hóa là những công trình, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.

  1. Phải báo cáo với cơ quan nào khi đào được cổ vật?

Phát hiện cổ vật là một sự kiện quan trọng và mang ý nghĩa lớn đối với bảo tồn và khám phá di sản văn hóa. Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP về tiếp nhận, quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, khi mọi di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện ở mọi vùng đất liền, hải đảo, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, chúng đều thuộc sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật về dân sự. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn và bảo vệ di sản văn hóa quốc gia.

Ngoài ra, Điều 229 của Bộ luật Dân sự 2015 cung cấp hướng dẫn chi tiết hơn về việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm. Người phát hiện tài sản này có trách nhiệm thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu. Trong trường hợp không biết ai là chủ sở hữu, họ phải thông báo hoặc giao nộp cho cơ quan chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.

  1. Nếu không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền sau khi đào được cổ vật thì phải chịu mức xử phạt nào?

Sau khi một cá nhân hay tổ chức phát hiện cổ vật mà lại không khai báo với chính quyền địa phương hoặc cơ quan có thẩm quyền thì sẽ phải đối diện với các mức xử phạt hành chính, nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Xử phạt hành chính

Đối với cá nhân, mức xử phạt hành chính  được quy định tại Điều 25 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa quảng cáo

“1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo, không giao nộp di vật, cổ vật được phát hiện.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.”

Nếu là tổ chức, mức phạt tiền áp dụng đối với anh ta sẽ là gấp đôi so với mức phạt đối với cá nhân, theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP. 

Điều này nhấn mạnh sự nghiêm túc của hành vi vi phạm và tăng cường trách nhiệm của tổ chức trong việc bảo tồn và báo cáo về cổ vật.

Xử phạt hình sự 

Hậu quả pháp lý có thể còn nặng nề hơn khi bị xử lý theo hình phạt hình sự. Theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, cá nhân hoặc tổ chức có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội “chiếm giữ trái phép tài sản”. Nếu giá trị của cổ vật phát hiện không trả lại hoặc không giao nộp vượt quá 10.000.000 đồng, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Nếu giá trị vượt quá 200.000.000 đồng hoặc là bảo vật quốc gia, hình phạt tù có thể lên đến 05 năm.

“1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

———————————–

Liên hệ Luật sư tư vấn:

Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.

1. Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội

Email: vtpthanh@tlalaw.vn;

2. Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội

Email: tmle@tlalaw.vn.

– Trần Quang Huy –

Bài liên quan