Có được dùng máy đo nồng độ cồn tự mua để đối chứng với Cảnh sát giao thông không?

Khách hàng Phương Nam gửi thắc mắc cho TLA law: “Nếu tôi đang đi đường mà bị Cảnh sát giao thông gọi vào để đo nồng độ cồn, tôi có thể sử dụng kết quả từ máy đo nồng độ tôi tự mua để đối chiếu kết quả không?”

Khách hàng Phương Nam đặt câu hỏi cho TLA như sau: “Tối hôm trước tôi ham vui, uống một chút bia rồi hôm sau đi làm. Tôi lo lắng rằng Cảnh sát giao thông đo nồng độ cồn của tôi trên mức 0 và sẽ xử phạt tôi.

Trong trường hợp này, liệu tôi có thể dùng máy đo nồng độ cồn mình tự mua để đối chứng với kết quả từ máy đo của cảnh sát giao thông hay không? Máy đo nồng độ cồn loại nào thì được cảnh sát giao thông công nhận kết quả?

I. TLA tư vấn tới quý khách hàng.

Quyền cung cấp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP như sau:

Điều 16: Cung cấp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật

2: Quyền của cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu:

  • Cung cấp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền thuộc các lực lượng quy định tại Điều 18 Nghị định này;
  • Bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
  • Yêu cầu cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền thông báo kết quả xác minh, xử lý dữ liệu đã cung cấp.

Theo Khoản 2 Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP, các cá nhân có quyền cung cấp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền thuộc các lực lượng quy định tại Điều 18 Nghị định 135/2021/NĐ-CP, gồm:

  • Cảnh sát giao thông, cảnh sát cơ động, cảnh sát trật tự, cảnh sát phản ứng nhanh, cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, công an cấp xã;
  • Thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt.

Như vậy, cá nhân có thể dùng máy đo nồng độ cồn tự mua để đối chứng với kết quả kiểm tra nồng độ cồn của cảnh sát giao thông. Tuy nhiên thông tin mà quý Khách hàng cung cấp cho cảnh sát giao thông phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 135/2021/NĐ-CP mới được sử dụng làm căn cứ xác minh hành vi vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính:

  • Thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (hiện được sửa đổi bởi Khoản 32 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022)
  • Không xâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật;
  • Phản ánh khách quan, chính xác, trung thực về hành vi vi phạm, thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm;
  • Đáp ứng yêu cầu về thời hạn sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 135/2021/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP như sau:

  • 3. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu:
    • Cung cấp thông tin về họ tên, địa chỉ, phương thức liên lạc trong trường hợp cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền thuộc các lực lượng quy định tại Điều 18 Nghị định này cần liên hệ;
    • Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực, nguyên vẹn của dữ liệu đã cung cấp;
    • Hợp tác với người có thẩm quyền giải quyết khi được yêu cầu.

Theo đó, khi dùng máy đo nồng độ cồn tự mua để đối chứng với kết quả kiểm tra nồng độ cồn của cảnh sát giao thông, cá nhân phải có trách nhiệm theo các quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP bao gồm cung cấp họ tên, phương thức liên lạc, địa chỉ, chịu trách nhiệm về tính xác thực mà bản thân cung cấp, v.v…

II. Có nồng độ cồn bao nhiêu mg/l khí thở thì bị nghiêm cấm điều khiển phương tiện.

  • Quy định về nồng độ cồn tại khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 ) như sau:
    • Các hành vi bị nghiêm cấm:
      • 8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
  • Theo đó, pháp luật nghiêm cấm hành vi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

III. Không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của cảnh sát giao thông, người điều khiển xe mô tô có thể bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

  • Hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của cảnh sát giao thông được quy định tại điểm g khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
  • Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    • 8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
      • Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
      • Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
      • Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
      •  Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
      • Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
      • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
      • Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
      • Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
      • Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

Theo đó, người điều khiển xe mô tô có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng theo quy định tại điểm g khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

IV. Liên hệ Luật sư tư vấn – Công ty Luật TNHH TLA

Luật TLA là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn. Nếu bạn còn thắc mắc về nội dung này, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.

Luật sư Vũ Thị Phương Thanh, Giám đốc Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội, email: vtpthanh@tlalaw.vn

Luật sư Trần Mỹ Lê, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH TLA, Đoàn Luật sư Hà Nội; email: tmle@tlalaw.vn

Bài liên quan